1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự
Tuy nhiên có loại trừ trường hợp trong Luật này có lao lý đơn cử thời gian theo ngày thao tác .1.1 Cách tính thời hạn trong bộ luật dân sự
Thời hạn là một khoảng chừng thời gian được xác lập từ thời gian này đến thời gian khác. Thời hạn hoàn toàn có thể được xác lập bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện hoàn toàn có thể sẽ xảy ra và tính theo dương lịch. Mục I, Chương X, Bộ Luật dân sự năm năm ngoái pháp luật thời hạn như sau :– Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
- Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày
- Nửa năm là sáu tháng
- Một tháng là ba mươi ngày
- Nửa tháng là mười lăm ngày
- Một tuần là bảy ngày
- Một ngày là hai mươi tư giờ
- Một giờ là sáu mươi phút
- Một phút là sáu mươi giây.
- Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
- Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
- Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
- Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một
- Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
- Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
- Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
- Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
- Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
- Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
- Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn:
- Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
- Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
- Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
1.2 Cách tính thời hiệu trong bộ luật dân sự
- Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
- Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Cũng như thời điểm được xác định. Việc tính thời hiệu phải tuân thủ cách tính thời hạn. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và ngày chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Thời điểm được xác định (hay hiểu cách khác là “điểm mốc”) thông thường là ngày có sự kiện pháp lý xảy ra
1.3 Thời gian theo ngày làm việc của Luật xử lý vi phạm hành chính
Quy định này được vận dụng cho thời hạn lập biên bản và thời hạn ra quyết định hành động xử phạt hành chính. Việc lập biên bản và ra quyết định hành động xử phạt hành chính của lực lượng công dụng phải tuân theo các pháp luật của pháp lý chứ không được triển khai tùy ý. Theo đó, Điều 66, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 pháp luật :- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
- Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
- Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Thời hiệu xử lí vi phạm hành chính là khoảng chừng thời gian nhất định theo lao lý của pháp lý mà hết khoảng chừng thời gian đó thì cá thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không được phát hành quyết định hành động xử phạt hoặc quyết định hành động vận dụng các giải pháp hành chính khác so với các đối tượng người tiêu dùng vi phạm. Thời hiệu xử lí vi phạm hành chính còn được hiểu là khoảng chừng thời gian theo pháp lý pháp luật xác lập hiệu lực hiện hành pháp lí của các quyết định hành động pháp lý được phát hành đúng thời hiệu. Khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt nhưng cá thể, tổ chức triển khai vi phạm vẫn bị vận dụng các giải pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra .Nếu thời hiệu là thuật ngữ pháp lí dùng để biểu thị khoảng thời gian theo quy định của pháp luật mà khoảng thời gian đó xác định hiệu lực pháp lí của quyết định pháp luật hoặc vấn đề pháp lí nào đó thì thời hạn là thuật ngữ pháp lí dùng để chỉ khoảng thời gian theo quy định của pháp luật, xác định quyền và nghĩa vụ mà chủ thể trong quan hệ pháp luật phải thực hiện. Như vậy, cùng là biểu thị khoảng thời gian nhưng khoảng thời gian trong thời hạn không xác định hiệu lực pháp lí của quyết định hoặc vấn đề pháp lí.
Như vậy, cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được vận dụng theo pháp luật Bộ Luật dân sự, trừ trường hợp đơn cử theo ngày thao tác. Do đó, theo lao lý trên thì thời hạn ra quyết định hành động xử phạt vi phạm hành chính là vận dụng thời gian liên tục, gồm có cả ngày nghỉ . Xem thêm : Tổng hợp các bài viết về pháp lý xử lý vi phạm hành chínhLuật Hoàng Anh
Source: https://hoasenhomes.vn
Category: Ý Nghĩa Con Số