- Tổng trọng tải là thước đo khối lượng tàu, không phải trọng lượng
- Tổng trọng tải là thước đo khối lượng tàu, không phải trọng lượng
- Công thức tính Khối lượng riêng – Trọng lượng riêng chính xác
- TÍNH TOÁN LƯỢNG DẦU TRONG KÉT
Lượng Giãn Nước Của Tàu – Cách tính trọng lượng tàu không
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 885.64 KB, 39 trang )Tính tải trọng và lượng chiếm nước thế nào?
Nếu đã có tuyến hình rồi thì tức là mình đã có các kich thước L,B,T,áp dụng công thức sau để tính lương chiếm nước: D = gama*V = gama*delta*L*B*T Với gama: trọng lượng riêng của nước vùng tàu chạy(nc biển = 1,025) delta: là hệ số đầy thể tích chiếm nước (tùy theo tàu mà chọn) Hoặc tính D theo hệ số trọng tải Mỗi loại tàu có 1 hệ số trọng tải riêng,cái này mình chọn,Ph là khối lương hàng mà tàu chở trọng lượng tàu không là toàn bộ khối lượng vỏ tàu,máy tàu,các thiết bị phụ khác… Trọng tải mình không tính đc mà cái nay là do chủ tàu yêu cầu,từ yêu cầu đó và các yêu cầu khác mình mới tiến hành thiết kế tàu
Khái niệm “tổng trọng tải ” đề cập đến khối lượng nội bộ của một tàu nước đi, và thường được sử dụng như một phương tiện để phân loại tàu thương mại, đặc biệt là những người sử dụng cho vận chuyển. Thể tích này được đo bao gồm tất cả các khu vực của con tàu, từ lòng tàu đến phễu và từ mũi tàu đến đuôi tàu. Trong cách sử dụng hiện đại, phép đo loại trừ không gian của thủy thủ đoàn và các bộ phận khác của tàu không thể chứa hàng hóa. Kể từ năm 1969, tổng trọng tải là phương tiện chính để xác định một con tàu thương mại. Phép đo tổng dung tích có một số cách sử dụng hợp pháp và hành chính. Nó được sử dụng để xác định các quy định, quy tắc an toàn, phí đăng ký và phí cảng cho tàu.
Tính toán tổng trọng tải
XEM THÊM- Tổng trọng tải là thước đo khối lượng tàu, không phải trọng lượng
- Tổng trọng tải là thước đo khối lượng tàu, không phải trọng lượng
- Công thức tính Khối lượng riêng – Trọng lượng riêng chính xác
- TÍNH TOÁN LƯỢNG DẦU TRONG KÉ
Tính tổng trọng tải của tàu là một thủ tục hơi phức tạp, do hầu hết các tàu đều có hình dạng không đối xứng nên việc tính toán khối lượng trở nên khó khăn. Có nhiều cách để thực hiện phép tính này, tùy thuộc vào mức độ chính xác cần thiết và cơ quan yêu cầu phép đo. Các công thức khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào hình dạng của con tàu và thậm chí cả loại vùng nước mà con tàu đi trên đó.
Một bộ công thức tổng dung tích đơn giản được đưa ra bởi Trung tâm An toàn Hàng hải của Lực lượng Phòng vệ Bờ biển Hoa Kỳ, dựa trên ba phép đo: Chiều dài (L), chiều rộng (D) và chiều sâu (D). Theo hệ thống này, phương pháp ước tính tổng trọng tải như sau:
- Đối với một chiếc thuyền có vỏ buồm đơn giản, tổng trọng tải (GT) = (.5 * L * B * D) / 100
- Đối với thuyền buồm có keel, GT = (.375 * L * B * D) / 100
- Đối với tàu chở hàng có thân tàu góc cạnh hoặc hình trụ, GT = (.67 * L * B * D) / 100
- Đối với tàu có thân hình sà lan vuông, GT = (.84 * L * B * D) / 100
Công ước quốc tế về đo trọng tải của tàu đưa ra một công thức khác, chính xác hơn để tính tổng dung tích của tàu, cho biết GT = K * V. Ở đây, K = .2 + .02 * log 10 (V), và V = thể tích bên trong của một tàu tính bằng mét khối (m 3 )
Lịch sử của Tổng trọng tải làm tiêu chuẩn đo lường – Cách tính trọng lượng tàu không
XEM THÊM- Tổng trọng tải là thước đo khối lượng tàu, không phải trọng lượng
- Tổng trọng tải là thước đo khối lượng tàu, không phải trọng lượng
- Công thức tính Khối lượng riêng – Trọng lượng riêng chính xác
- TÍNH TOÁN LƯỢNG DẦU TRONG KÉ

Vì hầu hết các tàu thương mại đã được ban đầu liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa, hay còn gọi là chở bằng xe bò , tàu lúc đầu đã được đánh giá và có giá trị trên số tiền tối đa của hàng hóa có thể được nhồi vào mọi ngóc bên trong một con tàu. Trong những chuyến đi biển dài ngày, sau khi bán được vô số đồ nấu nướng, dụng cụ, máy móc và các sản phẩm khác, các tư thương thường mua những bó gỗ xẻ, gia vị, vải vóc và hàng trang trí để bán khi trở về cảng. Mọi không gian đều được lấp đầy để tối đa hóa lợi nhuận trên cả hai chặng của chuyến đi, và do đó giá trị của mỗi con thuyền phụ thuộc vào lượng không gian trống có sẵn trong tàu.
Một trong số ít không gian được miễn trong những tính toán ban đầu về thể tích của một con tàu là khu vực đáy tàu, nơi chứa các balát. Trong những cửa hàng sơ khai, không có hàng hóa nào có thể được cất giữ ở đây mà không bị hư hại vì trong những con tàu gỗ này, các thanh thép bị ướt. Đá dằn được sử dụng trên các tàu buồm rời bến với tải trọng nhẹ và trở về với hàng hóa nặng. Đây có thể là trường hợp khi vận chuyển một kim loại thành phẩm như đồng đến một cảng nơi quặng đồng thô được tải cho chuyến trở lại Anh để tinh chế. Khi tải trọng nhẹ hơn được dỡ xuống và tải trọng nặng hơn được đưa lên tàu, các phiến đá đáy tàu được loại bỏ để bù lại trọng lượng tăng thêm. Ngày nay, những đống đá ngoại lai này, có kích thước gần bằng quả bóng bowling, có thể được tìm thấy dưới nước gần các cảng lịch sử trên khắp thế giới. Cuối cùng, với sự sẵn có của máy bơm cơ học, nước làm dằn đã trở thành tiêu chuẩn, vì chỉ cần bơm nước vào và ra khỏi đáy tàu để điều chỉnh trọng lượng của tàu sẽ hiệu quả hơn nhiều so với việc sử dụng đá hoặc các dạng trọng lượng khác.
Thuật ngữ trọng tải ban đầu được sử dụng như một phương tiện để chỉ không gian vật lý chiếm 100 feet khối nước dằn, một lượng nước tương đương khoảng 2,8 tấn. Điều này có thể gây nhầm lẫn vì một tấn thường được coi là đơn vị đo trọng lượng chứ không phải thể tích. Tuy nhiên, trong bối cảnh vận tải biển, thuật ngữ trọng tải đề cập đến khối lượng không gian có sẵn để chứa hàng hóa.
TRỌNG LƯNG VỎ TÀU
Trọng lượng vỏ tàu trong các bài toán thiết kế được hiểu là tổng trọng lượng các chi tiết cấu thành thân tàu. Các nhóm trọng lượng chính gồm: a) Kết cấu bản thân thân tàu: vỏ tàu, các vách, boong, sàn, kết cấu gia cứng b) Thượng tầng và các lầu c) Các kết cấu bằng vật liệu phụ, tham gia vào thành phần thân tàu như gỗ, xi măng, vật liệu tổng hợp tham gia vào vỏ tàu bằng thép. Từ thực tế có thể nhận thấy rằng, trọng lượng bản thân thân tàu tỷ lệ với kích thước chính thân tàu LBH. Trong số các kích thước chính đang đề cập, H được tính đến boong liên tục, cao nhất. Nhờ phép thống kê chúng ta có thể xác lập trọng lượng tính cho mỗi đơn vò m 3 , từ trọng lượng này. Nếu ký hiệu W V – trọng lượng vỏ tàu, trọng lượng cho mỗi đơn vò từ mô đun LBH, gọi là chỉ số trọng lượng vỏ, được tính theo cách sau. 3 ,( ) V V W p tmBạn đang đọc: Cách tính trọng lượng tàu không
TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG
Căn cứ dữ liệu thu nhận từ các tàu vận tải hàng khô, hàng rời, hàng lỏng dài dưới 180 m, đóng trước những năm sáu mươi có thể lập đồ thò trình bày quan hệ giữa p V và chiều dài tàu. Sử dụng cách làm ngoại suy vào trường hợp này, đồ thò p V = f(L), trong đó p V = W V /V U , có dạng như tại hình 1.2. Trên hình, các ký hiệu dùng chỉ các kiểu tàu tham gia trong thống kê. O – tàu vận tải hàng khô, ° – tàu chở hàng lạnh; c- tàu chở hàng thùng; – tàu hàng rời; – tàu khách và x – tàu chở dầu. Thể tích V U được hiểu là dung tích tàu, phần dưới boong. Chỉ số trọng lượng p V các tàu thông dụng có thể tổng kết như sau: Tàu vận tải thông dụng 0,103[1 + 17( L-110) 2 ] Tàu khách 0,113 ÷ 0,121 Tàu hàng rời 0,108 ÷ 0,117 Tàu chở dầu 0,021 + L/1000 ± K, với K < 5% Tàu hàng lạnh 0,106 ÷ 0,116. Tàu hàng thông dụng có các giá trò chuẩn sau: L/H = 12; L/B = 6,5; T/H = 0.85; C M = 0,98; C B = 0,65 Trọng lượng vỏ tàu có thể qui ước chia làm hai thành phần: trọng lượng thân tàu, tính đến boong như đã nêu W V1 và trọng lượng thượng tầng gồm các kết cấu trên boong W V2 . Chỉ số trọng lượng trong trường hợp này cũng được chia làm hai, tính theo qui ước giữa các nhà đóng tàu: 1V H W p LBH = và 2V SUP S UP W p V = trong đó: LBH – mô đun kích thước chính, m 3 và V SUP – dung tích thượng tầng, m 3 . Hình 1.3 CHƯƠNG 1 22 Chỉ số p H phụ thuộc vào LBH, hệ số béo thể tích của tàu C B (δ) và tỷ lệ L/H. Tài liệu thống kê cho thấy chỉ số này nằm trong phạm vi khá rộng, từ 0,070 đến 0,110 t/m 3 . Đồ thò tại hình 1.3 giới thiệu quan hệ đang nêu của các tàu chở hàng khô, hai boong, kiểu cũ. Hình 1.4 trình bày đồ thò dạng tương tự, áp dụng cho tàu ba boong. Hình 1.4 Chỉ số trọng lượng dùng để tính trọng lượng thượng tầng được giới thiệu tại hình 1.5, trong đó p SUP được xét như hàm của sức chở. Hình 1.5 D – Lầu mũi Sr – Lầu giữa R – Lầu lái S – Tổng chiều dài tất cả các lầu TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 23 Từ cách đặt vấn đề trên đây, Johnson và Rumbel * đề xuất cách tính trọng lượng vỏ thép dùng cho tàu dầu và tàu chở hàng đi biển dưới dạng đồ thò W SH = f(D), trong đó D – lượng chiếm nước của tàu, viết tắt từ Displacement, thứ nguyên của D là tấn trọng lượng (T hoặc MT). Phương pháp tính cho phép xác đònh trọng lượng vỏ thép tàu dầu với D cỡ đến 200.000 tấn, tàu chở hàng rời đến 40.000 t và tàu chở hàng khô với các yêu cầu riêng lẻ. Phương pháp cho phép nhanh chóng xác đònh trọng lượng vỏ thép các tàu trong phạm vi chỉ đònh, tuy nhiên những giá trò tính toán chỉ mang tính gần đúng, cần tiếp tục kiểm chứng. Hai đồ thò tại hình 1.6 và hình 1.7 dưới đây trích từ bài báo vừa nêu. Trọng lượng thép làm vỏ tính bằng long ton (LT), lượng chiếm nước tàu tính trong hệ đo Anh – Mỹ, bằng long ton. Chuyển đổi tấn theo hệ thống trên ra tấn hệ mét tiến hành theo công thức: long ton = 1016 kG. Cần giải thích thêm, các tàu được đưa vào danh sách thống kê thiết kế và chế tạo trước năm 1960 tại USA, giá trò tra từ đồ thò không hoàn toàn trùng lặp với dữ liệu thống kê của châu Âu và các nước khác. Hình 1.6 Quan hệ trọng lượng thép vỏ tàu chở dầu với lượng chiếm nước * Johnson R.P, Rumble H. P., Weight, Cost and Design Characteristics of Tankers and Dry Cargo Ships, ISP, 1964. CHƯƠNG 1 24 Hình 1.7 Trọng lượng vỏ thép tàu chở hàng rời và tàu chở hàng khô 1.2 TRỌNG LƯNG THIẾT BỊ TÀU VÀ HỆ THỐNG TÀU Trọng lượng nhóm thiết bò thay đổi trên các tàu, tùy thuộc công dụng tàu và kiểu tàu. Trọng lượng này còn tùy thuộc yêu cầu chủ tàu, thay đổi khác nhau trong một kiểu tàu. Nhóm trọng lượng này có thể coi tỷ lệ với mô đun L.B.H hoặc L.B.H 1 , giống như chúng ta đã thực hiện với nhóm vỏ. Trong tính toán nhiều khi người tính gộp cả hai nhóm trọng lượng này lại thành nhóm chung mang tên trọng lượng vỏ tàu đã trang bò. Chỉ số trọng lượng trang thiết bò tàu tính theo một trong hai dạng: 3 ,( ) TT TT W p kG m LBH =/ hoặc 3 1 1 ,( ) TT TT W p kG m LBH =/ (1.5) Những giá trò tham khảo như dưới đây: Kiểu tàu p TT (kG/m 3 ) Tàu hàng cỡ nhỏ 53 – 47 Tàu hàng cỡ lớn 47 – 45 Tàu chở hàng rời 28 – 24 Tàu dầu 25 – 20 Chỉ số này thay đổi trong giới hạn rộng 4 ÷70 (kG/m 3 ) đối với tàu chạy sông. Ví dụ với sà lan chỉ số mang giá trò bé nhất được áp dụng, trong khi đó tàu kéo, tàu đẩy có chỉ số p TT với giá trò lớn nhất. TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 25 Hình 1.8a Hệ số trọng lượng trang thiết bò tàu dầu Trên đồ thò L, B, H đo bằng feet, L.B.H tính bằng cub ft. Đồ thò tại hình 1.8 trình bày quan hệ giữa trọng lượng trang thiết bò của tàu W TT với mô đun L.B.H tàu chở dầu đóng vào những năm sáu mươi, bảy mươi. Kích thước chính của tàu dùng cho hình 1.8 đo bằng feet, trọng lượng tính bằng long ton. Hình 1.8b Chỉ số trọng lượng trang thiết bò đầu tàu dầu phụ thuộc vào dung tích khoang hàng Chỉ số trọng lượng p TT của tàu vận tải hàng khô tính bằng quan hệ p TT = W TT /V cargo nêu tại hình 1.9. CHƯƠNG 1 26 Hình 1.9 Chỉ số tương tự của tàu hàng rời trình bày tại hình 1.10. Hình 1.10 Công thức chung xác đònh chỉ số trọng lượng trang thiết bò tàu có thể viết như sau: 3 47 5 5 1000 ,, TT LBH kG p m = (1.6) Trang thiết bò trên boong có thể xác đònh theo công thức kinh nghiệm 1 2 495 70 1000 , T LB kG p m = (1.7) Trang thiết bò bốc xếp và đậy miệng hầm hàng 2 2 405 55 1000 , T LB kG p m = (1.8) TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 27 Trang thiết bò nội thất tàu 2 3 3 22 5 25 0 375 1000 1000 ,, , T LBH LBH kG p m = + (1.9) Trang bò đường ống thân tàu và hệ thống thông gió 4 3 10 7 1000 , T LBH kG p m = (1.10) Trang thiết bò điện tàu 5 3 505 1000 ,, T LBH kG p m = (1.11) Theo tổng kết của người Mỹ từ những năm sáu mươi, trang thiết bò trên tàu đóng theo tiêu chuẩn của USA có trọng lượng tính bằng long ton trong phạm vi trình bày trên hình 1.11. Trên đồ thò nét liền dùng cho tàu chở hàng khô và hàng rời, nét đứt dành cho tàu dầu. Hình 1.11 Đường A dùng cho tàu trang bò cao nhất, nắp hầm hàng bằng thép, thiết bò bốc dỡ hiện đại, tính đến những năm sáu mươi, chỗ sinh hoạt cho 12 hành khách. Đường B – trang bò mức trung bình, nắp đậy hầm hàng bằng thép, thiết bò bốc dỡ hạng trung, 12 khách trên tàu. Đường C – trang bò bình dân, nắp đậy hầm hàng làm từ gỗ, phương tiện bốc dỡ thô sơ, chỗ sinh hoạt cho 12 người đi tàu. Đường D – tàu loại thấp nhất, không bố trí chỗ cho khách. CHƯƠNG 1 28 1.3 TRỌNG LƯNG THIẾT BỊ NĂNG LƯNG Trọng lượng buồng máy trong bất cứ kiểu tàu nào đều là đại lượng phụ thuộc vào kiểu máy chính và đặc tính chủ yếu của máy đó là công suất. Thông lệ, với máy tàu diesel, công suất máy lớn kéo theo trọng lượng buồng máy lớn. Trọng lượng thiết bò năng lượng của tàu, nói cách khác, trọng lượng buồng máy có thể biểu diễn bằng quan hệ: M Me W = p P (1.12) với: M P – chỉ số trọng lượng buồng máy P e – công suất trang bò, bao gồm máy chính, máy phụ, trừ máy phát điện, các thiết bò phục vụ trực tiếp cho hệ thống này. Một vài cách tính trên cơ sở phương pháp thống kê liên quan đến chỉ số trọng lượng thiết bò năng lượng có thể như sau: Với tua bin hơi nước 13 1600 200 () M e p P / ± = (1.13) Với tua bin gas 13 950 50 () M e p P / ± = (1.14) Với máy diesel quay chậm, truyền động trực tiếp 13 1050 100 () M e p P / ± = (1.15) Với máy diesel cao tốc, truyền động qua hộp số 13 800 80 () M e p P / ± = (1.16) Hình 1.12 Đồ thò quan hệ giữa p M và P e 1 – Áp dụng cho máy diesel quay chậm 2- Máy diesel dùng tăng áp 3- Máy diesel trung tốc cùng hộp số 4- Hệ thống diesel – điện 5, 6- Máy diesel chạy bằng dầu nặng 7- Hệ thống Pescar 8, 10- Tua bin hơi nước 9, 11- Tua bin khí TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 29 Từ tài liệu thống kê có thể xác lập đồ thò trình bày quan hệ giữa p M với công suất máy chính trang bò trên tàu, như hình 1.12. Các tàu tham gia vào bảng tổng kết này có xuất xứ từ châu Âu. Như đã đề cập trong sức cản tàu, công suất cần thiết cho tàu đang thiết kế có thể tính chuyển từ tàu mẫu. Trong trường hợp này công suất máy chính được tính bằng công thức: 23 3 ,( ) e Dv P PS C / = (1.17) Trong công thức (1.17) và trong các phần tiếp theo PS được ký hiệu thay cho tên gọi mã lực, hoặc sức ngựa, tương đương với HP đo trong hệ metric. 1.4 TRỌNG LƯNG HỆ THỐNG ĐIỆN, HỆ THỐNG LIÊN LẠC BÊN TRONG VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN Trong nhóm này bao gồm tất cả thiết bò điện, vô tuyến điện, điện tử và thiết bò hàng hải, điều khiển tàu. Cách tính trọng lượng cho nhóm không khác cách chúng ta đã sử dụng cho trang thiết bò tàu, có nghóa phụ thuộc vào mô đun LBH của tàu. W el = p el LBH (1.18) Trọng tâm của tàu được tính trên cơ sở các công thức cơ học. Hoành độ trọng tâm tàu tính bằng biểu thức: 1 1 n ii i n i i Wx LCG W = = = (1.19) Chiều cao trọng tâm so với mặt cơ bản: 1 1 n ii i n i i Wz KG W = = = (1.20) Nếu ký hiệu trọng tâm buồng máy đã trang bò là X G,M , công thức kinh nghiệm xác đònh trọng tâm tàu trong giai đoạn thiết kế sẽ là Vỏ thép 0 465 0 06 , ,, GM SH X LCG LL =+ (1.21) Vỏ thép đã trang bò 0 468 0 48 , ,, GM SHI X LCG LL =+ (1.22) Tàu không 0 0385 021 , ,, GM X LCG LL =+ (1.23) CHƯƠNG 1 30 Chiều cao trọng tâm tàu chở hàng khô chòu ảnh hưởng số boong, thượng tầng. Giá trò trung bình của tỷ lệ chiều cao trọng tâm KG trên chiều cao tàu H được trình bày tại các hình tiếp theo, tùy thuộc lượng chiếm nước của tàu. Hình 1.13 trình bày chiều cao trọng tâm thân tàu chưa trang bò với chiều cao mạn khô tối thiểu, hình 1.14 áp dụng cho vỏ tàu có mạn khô nâng cao. Hình 1.13 Hình 1.14 Trường hợp tàu đã được lắp trang thiết bò và buồng máy tàu đã hoàn chỉnh, giá trò của KG/H sẽ thay đổi so với tàu chưa trang bò. Hình 1.15 giới thiệu chiều cao trọng tâm trang thiết bò trong khuôn khổ hàm của D. Chiều cao trọng tâm buồng máy trên các tàu cỡ trung bình nằm trong phạm vi đồ thò tại hình 1.16. Hình 1.15 TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 31 Hình 1.16 Lưu ý đến vò trí hai nhóm trọng lượng vừa nêu, kết quả tính trọng tâm tàu sẽ có dạng như tại hình 1.17 và 1.18. Hình đầu dành cho tàu với mạn khô tối thiểu. Hình 1.18 dành cho tàu với mạn khô nâng cao. Hình 1.17 Hình 1.18 1.5 TRỌNG LƯNG DỰ TRỮ LƯNG CHIẾM NƯỚC Trọng lượng dự trữ cần thiết để bù đắp vào các sai số tính toán trong suốt quá trình thiết kế tàu và chế tạo tàu. Thông lệ, lượng dự trữ cho thiết kế mới chiếm khoảng 4÷5% D o . Trong đó D o đóng vai trò trọng lượng tàu không. CHƯƠNG 1 32 Quan hệ giữa sức chở deadweight và trọng lượng tàu không, lượng chiếm nước được hiểu là DW = D D o (1.24) Với tàu mà hệ số sử dụng trọng tải không lớn, ví dụ tàu khách, lượng dự trữ này sẽ vào khoảng 1÷2,5% D. Khi thiết kế tàu dầu theo sát tàu mẫu vẫn cần giữ lượng dự trữ 0,5÷1% D, và lượng này tăng lên đến 1÷1,5% D cho trường hợp không theo tàu mẫu. 1.6 TRỌNG LƯNG THUYỀN VIÊN, LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM Nhóm trọng lượng này bao gồm từ thuyền viên đến lượng lương thực, thực phẩm phục vụ thuyền viên trên tàu. Thông lệ, nhóm trọng lượng này được tính như một lượng phần trăm của D. Lương thực, thực phẩm, nước sinh hoạt cho thuyền viên phụ thuộc vào số ngày hành trình và chờ đợi của mỗi chuyến biển. Theo tiêu chuẩn các nước châu Âu, trọng lượng mỗi thuyền viên cùng đồ vật thường dùng từ 100÷150kG. Trong điều kiện chúng ta, giá trò trên đây có thể giảm để sát thực tế. Nước ngọt cần cho sinh hoạt mỗi thuyền viên 100kG cho mỗi ngày đêm. Lương thực, thực phẩm tính bình quân phải là 3kG người/ngày đêm. 1.7 TRỌNG LƯNG HÀNG LỎNG THAY ĐỔI, TRỌNG LƯNG NƯỚC DẰN Trọng lượng nước dằn kể cả hàng lỏng cần thiết để dằn tàu, đảm bảo ổn đònh trong khai thác, đảm bảo cân bằng dọc và khi cần cân bằng ngang tàu. Nói chung trọng lượng dằn luôn cần trong thiết kế tàu. Điều cần biết, cố gắng hạ thấp lượng nước dằn đến mức có thể trong thiết kế tàu. Lượng dằn nếu thái quá sẽ chiếm mất phần của sức chở của tàu, làm tăng sức cản, kéo theo tốn nhiên liệu chạy máy để thắng sức cản ngoài ý muốn đó. Vật dằn được bố trí không chỉ trong đáy đôi, trong các két sâu, nhiều khi còn bố trí trên các két cao làm nhiệm vụ nâng cao trọng tâm tàu, ví dụ trên các tàu chở quặng. Từ thống kê có thể nhận thấy, tàu vận tải nhỏ với buồng máy giữa tàu, thường không có két sâu. Tàu vận tải cùng kiểu, song kích cỡ lớn có một hoặc hai đôi két sâu. Tàu vận tải với buồng máy đặt phần sau thường khó cân bằng dọc, vì lý do đó hệ thống két dằn trên các tàu kiểu này được coi trọng. Các két sâu được bố trí tại phần mũi, trong khu vực đáy, giáp vách mũi và có khi còn nằm cao hơn. Lượng nước dằn hoặc vật dằn cứng được tính toán cho từng trường hợp cụ thể. Lượng nước dằn (ballast) so với trọng tải deadweight của tàu vận tải, tính bằng %, qua thống kê có thể thấy như sau: TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 33 Tàu với buồng máy bố trí giữa tàu DW/1000 1÷3 6÷8 > 10 W ballast /DW 15÷20 20÷25 25÷30 Tàu với buồng máy đặt phía sau của tàu cần lượng ballast lớn hơn. Trên các tàu sử dụng nước biển làm ballast chúng ta có thể ghi nhận những giá trò của nước dằn, tính bằng % như sau: Tàu có bố trí két sâu 25÷30 Tàu chở quặng 60÷80 Tàu chở dầu 100 1.8 TRỌNG LƯNG NHIÊN LIỆU, DẦU MỢ, NƯỚC CẤP Trọng lượng nhóm này là thành phần không rời của trọng tải tàu, mang tên gọi deadweight. Như đã đề cập trong lý thuyết tàu, trọng tải tàu deadweight gồm hàng hóa nó phải chở, lượng dầu mỡ cho máy hoạt động, nước cho máy và các thành phần khác. Nếu nhóm trọng lượng này tăng thái quá, trọng tải hàng hóa tinh sẽ bò giảm. Khi thiết kế chúng ta thường gộp trọng lượng nhiên liệu W NL , trọng lượng dầu bôi trơn W BT , nước dùng cho máy W WT thành nhóm W DM W DM = W NL + W BT + W WT (1.25) Trọng lượng nhóm này phụ thuộc vào công suất máy và thời gian của hành trình, giữa các cuộc tiếp tế. Tỷ lệ giữa các thành phần tùy thuộc vào kiểu máy dùng trên tàu. Với tua bin hơi nước tỷ lệ W BT /W NL = 0,005÷0,010, còn nước dùng cho nồi hơi W WT /W NL = 0,050÷0,20. Tỷ lệ giữa dầu bôi trơn và nhiên liệu cho máy diesel biến thiên khá rộng, tùy thuộc kiểu máy diesel đang dùng W BT /W NL = 0,015÷0,060. Với các máy thế hệ mới lượng dầu bôi trơn so với nhiên liệu chiếm khoảng 5÷6%. Theo cách tính này, xác đònh được lượng nhiên liệu cho tàu: W NL = k M .t.p NL .P e (1.26) trong đó: k M – hệ số an toàn cho chuyến biển, đề phòng trường hợp kéo dài thời gian hành trình do bão, sự cố ngoài ý muốn t – thời gian hành trình; NL P – suất tiêu hao nhiên liệu P e – công suất máy. Chúng ta có thể xác đònh trọng lượng toàn nhóm theo cách sau: Trọng lượng dầu và mỡ: W DM = k D W NL (1.27) hoặc: W DM = k D k M .t.p NL .P e (1.28) CHƯƠNG 1 34 Nếu thay công thức tính Pe từ (1.17) vào đây có thể viết: W DM = k D .k M .t.p NL . 1mn Dv C (1.29) trong đó m = 2/3 và n = 4 như đã ghi tại (1.17). Suất tiêu hao nhiên liệu, tính bằng (kg/HP.h) các máy dùng trên tàu nằm trong phạm vi: Tua bin hơi nước 0,18÷0,23 Tua bin gas 0,15÷0,19 Máy diesel 0,15÷0,19 Dữ liệu thống kê liên quan các nhóm trọng lượng và trọng tâm tàu vận tải hàng khô, tàu dầu, tàu chở hàng rời, tàu chở hàng lạnh trước 1970, tàu kéo được trình bày tại hai bảng tiếp theo. Bảng 1.1 Tên gọi Tàu vận tải đi biển, chở hàng khô Chiều dài L, m 78,0 106,0 112 143,0 150,0 Chiều rộng B, m 14,2 16,8 17,0 21,0 22,92 Chiều cao H, m 7,0 9,1 9,9 13,35 13,3 Lượng chiếm nước D, t 2800 9300 9210 22594 19295 Sức chở DW, t 1520 6700 5993 16625 12000 LBH, m 3 7809 16205 18850 39640 45725 LBH 1 , m 3 8499 17030 20396 42396 49431 Công suất máy Pe, HP 2740 4600 6300 8700 19140 TRỌNG LƯNG Vỏ tàu, W V , t 635 1433 1847 3970 3867 Trang thiết bò boong, t 165 419 432 871 1125 Trang thiềt bò nội thất, t 150 129 175 387 479 Trang bò đặc biệt, t 65 5 67 42 216 Trang thiết bò khác, t 20 6 67 68 49 Máy chính cùng thiết bò, t 160 176 430 562 939 Hệ thống ống, t 45 107 141 239 314 Thiết bò điện, t 25 17 56 112 45 Dự trữ, t 15 69 136 Trọng lượng tàu, t 1280 2361 3148 6241 7170 , 3 / V W tm LBH 0,081 0,081 0,088 0,10 0,085 , 3 / TT W tm LBH 0,051 0,051 0,035 0,035 0,041 , / M e W tHP P 0,102 0,078 0,128 0,108 0,127 ,% LCG L – 44,37 55,26 44,37 44,2 ,% KG H – 76,7 77,37 72,36 73,1 TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 35 Bảng 1.1 (tt) Tên gọi Tàu dầu Tàu hàng rời Tàu hàng rời Tàu hàng lạnh Tàu kéo Chiều dài L, m 166,0 168,00 205,5 110,0 2,64 Chiều rộng B, m 22,4 22,8 32,2 17,0 8,4 Chiều cao H, m 12,3 14,2 17,0 11,2 4,32 Lượng chiếm nước D, t 27000 33295 69244 8419 438 Sức chở DW, t 20000 25660 55000 4406 61 LBH, m 3 45811 54200 112491 20944 1051 LBH 1 , m 3 53191 57645 116312 24146 1455 Công suất máy Pe, HP 9600 9600 15300 8400 1500 TRỌNG LƯNG Vỏ tàu, W V , t 4449 4941 10509 1833 108 Trang thiết bò boong, t 434 793 922 360 44 Trang thiềt bò nội thất, t 401 272 582 299 12 Trang bò đặc biệt, t 78 52 60 625 1,5 Trang thiết bò khác, t 56 56 122 36 – Máy chính cùng thiết bò, t 954 751 1019 588 140 Hệ thống ống, t 549 328 582 201 14 Thiết bò điện, t 70 99 53 56 9 Dự trữ, t Trọng lượng tàu, t 6991 7293 13849 4013 348 V W L BH , t/m 3 0,097 0,091 0,0934 0,088 0,102 TT W L BH , t/m 3 0,021 0,0216 0,015 0,063 0,054 M e W P , t/HP 0,164 0,122 0,108 0,100 0,170 L CG L , % 40,7 43,1 – – 75,7 K G H , % 76,1 71,2 – – 75,7 CHƯƠNG 1 36 Đặc tính kỹ thuật các tàu đóng sau những năm bảy mươi Bảng 1.2 Tàu chở hàng tổng hợp Tên gọi Tàu cỡ nhỏ Tàu cỡ lớn Chiều dài toàn bộ, m 89,9 184,4 Chiều dài giữa hai trụ, m 83,5 177,5 Chiều rộng, m 13,7 25,0 Chiều cao, m 6,7 14,0 Chiều chìm trung bình, m 4,5 10,7 Sức chở, DWT 2.062 22.208 Lượng chiếm nước, T 3.650 31.995 Dung tích hầm hàng khô, m 3 3.631 30.645 Dung tích khoang hàng lạnh, m 3 678 618 Container trong khoang, TEU 74 325 Container trên boong, TEU 84 Khách, người – 12 Hàng lỏng, T 2.377 Nhiên liệu, T 268 3.596 Nước ngọt, T 11,5 608 Trọng lượng tàu không, T 1.588 9.787 Máy chính, kiểu Diesel Tua bin Công suất máy, HP 2.800 24.000 Vận tốc tàu, HL/h 13,7 20,8 Hình 1.19 Tàu hàng khô cỡ nhỏ TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 37 Bảng 1.3 Tàu container Tên gọi Tàu cỡ nhỏ Tàu cỡ lớn Chiều dài toàn bộ, m 186 220 Chiều dài giữa hai trụ, m 177 206 Chiều rộng, m 23,8 29 Chiều cao, m 16,6 16,5 Chiều chìm trung bình, m 9,64 10,4 Sức chở, DWT 14.600 24.124 Lượng chiếm nước, T 22.080 33.700 Dung tích hầm hàng, m 3 27.800 37.100 Dung tích khoang hàng lạnh, m 3 1.789 Container trong khoang, TEU 612 527 Container trên boong, TEU 316 178 Nhiên liệu, T 3.380 6.943 Nước ngọt, T 230 588,7 Trọng lượng tàu không, T 7.480 14.574 Máy chính, kiểu Tua bin Tua bin Công suất máy, HP 17.500 32.000 Vận tốc tàu, HL/h 20,0 22,8 Hình 1.20 Tàu container nhỏ Hình 1.21 Tàu container lớn CHƯƠNG 1 38 Bảng 1.4 Tàu chở hàng rời Tên gọi Tàu Bulk Carrier Tàu OBO Chiều dài toàn bộ, m 186,5 272 Chiều dài giữa hai trụ, m 178,0 260,6 Chiều rộng, m 28,4 32,2 Chiều cao, m 15,3 19,0 Chiều chìm trung bình, m 9,8 14,0 Sức chở, DWT 32.100 75.250 Lượng chiếm nước, T 99.210 Dung tích hầm hàng, m 3 45.417 Dung tích két ballast, m 3 19.763 30.250 GT 23.500 43.000 NT 19.000 37.000 Nhiên liệu, m 3 2.010 4850 Nước ngọt, m 3 230 305 Trọng lượng tàu không, T 18.700 Máy chính, kiểu Diesel Tua bin Công suất máy, HP 15.288 24.000 Vận tốc tàu, HL/h 16,9 16,5 Hình 1.22 Tàu chở hàng rời (bulkcarrier) Hình 1.23 Tàu OBO TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 39 Bảng 1.4 Tàu chở dầu Tên gọi Tàu chở sản phẩm Tàu chở dầu thô Chiều dài toàn bộ, m 209,9 362,0 Chiều dài giữa hai trụ, m 201,1 348,4 Chiều rộng, m 27,4 69,5 Chiều cao, m 14,3 29,0 Chiều chìm trung bình, m 10,3 22,4 Sức chở, DWT 40.760 390.700 Lượng chiếm nước, T 47.218 450.910 GT 22.358 NT 15.951 Trọng lượng hàng dầu, T 39.934 372.000 Trọng lượng ballast, T 13.500 64.890 Nhiên liệu, T 3.624 17.857 Nước ngọt, T 275 580 Trọng lượng tàu không, T 7.569 60.140 Máy chính, kiểu Tua bin Tua bin Công suất máy, HP 15.000 45.000 Vận tốc tàu, HL/h 16 15,9 Hình 1.24 Tàu dầu (chở sản phẩm hóa dầu) Hình 1.25 Tàu chở dầu thô CHƯƠNG 1 40 Bảng 1.5 Tàu Ro-Ro Tên gọi Tàu Ro-Ro Chiều dài toàn bộ, m 208,5 Chiều dài giữa hai trụ, m 195,1 Chiều rộng, m 31,1 Chiều cao, m 21,2 Chiều chìm trung bình, m 9,8 Sức chở, DWT 18.989 Lượng chiếm nước, T 33.640 Dung tích hầm hàng, m 3 55.416 Dung tích khoang hàng lỏng, m 3 802 Diện tích các sàn, m 2 14.248 Nước ballast, T 6.749 Nhiên liệu, T 3.465 Nước ngọt, T 251 Trọng lượng tàu không, T 14.776 Máy chính, kiểu Tua bin Công suất máy, HP 37.000 Vận tốc tàu, HL/h 23 Hình 1.26 Tàu Ro-Ro TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 41 Bảng 1.6 Tàu chở sà lan Tên gọi Tàu LASH Tàu SEABEE Chiều dài toàn bộ, m 250 266,4 Chiều dài giữa hai trụ, m 220,7 220,3 Chiều rộng, m 30,5 32,3 Chiều cao, m 18,5 22,8 Chiều chìm trung bình, m 8,5 11,9 Sức chở, DWT 18.420 38.410 Lượng chiếm nước, T 32.650 57.290 Sức chở, DWT 30.020 (d = 10,7m) 29.791 (38 s.l) Lượng chiếm nước, T 44.250 (d = 10,7m) – Dung tích hầm hàng, m 3 , 34.348 (61 sà lan) 41.479 Container trên boong, TEU 164 Nhiên liệu, T 4.928 5997 Nước ngọt, T 669 797 Trọng lượng tàu không, T 14.230 18.880 Máy chính, kiểu Tua bin Tua bin Công suất máy, HP 32.000 36.000 Vận tốc tàu, HL/h 22,5 20,0 Hình 1.27 Tàu LASH Hình 1.28 Tàu SeaBee CHƯƠNG 1 42 1.9 PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG TÀU Trọng lượng tàu được qui ước gồm các nhóm sau: – Vỏ tàu, – Các hệ thống, – Máy chính, máy phụ, – Thiết bò điện, – Thiết bò hàng hải và an toàn, – Hàng lỏng, – Dự trữ lương thực, thực phẩm, – Nước dằn hoặc vật dằn (nếu có), – Hàng hóa, – Dự trữ dầu, nước. Tổng cộng toàn bộ trọng lượng các nhóm kể trên cùng đoàn thủy thủ và hành khách trên tàu sẽ là trọng lượng toàn bộ của tàu D T . Trọng lượng tàu cân bằng với lực nổi khi tàu nổi trên nước, tại trạng thái cân bằng. Trong ngành tàu chúng ta thường sử dụng khái niệm trọng tải để chỉ sức chở của tàu chở hàng. Trong khái niệm trọng tải, deadweight (viết tắt DWT hoặc tấn DW) được coi là hiệu số giữa lượng chiếm nước của tàu tại trạng thái đầy tải D = D T và trọng lượng tàu không D o DWT = D T D o (1.30) Như vậy trong DWT có cả thành phần hành khách cùng dự trữ lương thực, thực phẩm cho người trên tàu, dự trữ cho máy. Phương trình trọng lượng dạng chung được thực hiện như sau: n i i D W = = 1 (1.31) trong đó W i là trọng lượng các nhóm thành phần, theo cách phân loại trên đây. Tổng nêu trên có thể được tách làm hai phần, phần đầu gồm các nhóm trọng lượng phụ thuộc vào bản thân lượng chiếm nước, phần còn lại không phụ thuộc vào lượng chiếm nước: D = p(D) + W s (1.32) Giải phương trình trên đây, chúng ta xác đònh được lượng chiếm nước cần thiết của tàu thiết kế. Lời giải phương trình được minh họa tại hình 1.29. TRỌNG LƯNG TÀU. PHƯƠNG TRÌNH TRỌNG LƯNG 43 Hình 1.29 Phương trình trên có thể viết lại dưới dạng: D p(D) Ws = 0 (1.33) và từ đó có thể viết {D p (D)} Ws = 0 (1.34) hay là F(D) Ws = 0 (1.35) với F(D) = D p(D) Phương trình trọng lượng dạng chung, có thể được khai triển dưới nhiều biểu hiện, tùy thuộc cách đặt vấn đề của người viết ra nó. Ví dụ, chúng ta có thể viết D dưới dạng tổng các nhóm trọng lượng như sau: D = p a .D a + p b D b + p c . mn Dv C + p d D d + p e D e + + p F0 1mn Dv r C + W g (1.36) trong đó p a , p b ,, các hệ số đi liền với D, miêu tả quan hệ giữa D với nhóm trọng lượng đang được xem xét. Riêng hệ số p c – liên hệ với trọng lượng máy chính, p F0 – liên hệ với tiêu hao nhiên liệu dùng cho máy chính. Các chỉ số a, b, c làm chức năng số mũ chỉ mức độ tham gia của nhóm trọng lượng này trong thành phần trọng lượng. Số mũ m xấp xỉ 1/3, n xấp xỉ 3 hoặc 3,5. Như cách làm thực tế, chúng ta có thể viết phương trình trọng lượng của tàu dạng tổng các thành phần sau đây: D = P 1 + P 2 + P 3 + P 4 (1.37) trong đó: P 1 – trọng lượng vỏ; P 2 – trọng lượng máy, thiết bò; P 3 – nhiên liệu P 4 – các trọng lượng không lệ thuộc khác như hàng, ballast, dự trữ Các thành phần được viết dưới dạng: P 1 = k 1 D, với k 1 < 1 (1.38)Các Câu Hỏi Cách tính trọng lượng tàu không
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào ” Cách tính trọng lượng tàu không ” mới hãy cho chúng mình biết nha, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình nâng cao hơn hơn trong các bài sau nha <3 Bài viết ” Cách tính trọng lượng tàu không ” mới ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ” Cách tính trọng lượng tàu không ” mới Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ” Cách tính trọng lượng tàu không ” mới rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nha!!Các Hình Ảnh Cách tính trọng lượng tàu không

Source: https://hoasenhomes.vn Category: Ý Nghĩa Con Số